Các chi Họ Thanh thất

Theo website của APG, tra cứu ngày 17-10-2017 thì họ này có khoảng 110 loài trong khoảng 19-22 chi, chia thành 7 nhóm như sau:

  • Casteleae Bartling: 2 chi, 14 loài.
    • Castela (đồng nghĩa: Neocastela)
    • Holacantha (có quan hệ họ hàng gần với Castela).
  • Picrasmateae Engler: 1 chi, 8 loài.
    • Picrasma (đồng nghĩa: Aeschrion, Picraena): Khổ diệp, khổ mộc.
  • Ailantheae Meisner: 1 chi, 5 loài.
    • Ailanthus (đồng nghĩa: Hebonga): xú xuân, thanh thất.
  • Leitnerieae Baillon: 5 chi, 22 loài.
    • Amaroria (có quan hệ họ hàng gần và có thể gộp trong Soulamea).
    • Brucea (đồng nghĩa: Gonus): Xoan rừng, nha đảm tử, sầu đâu, khổ sâm.
    • Laumoniera (có quan hệ họ hàng gần với Brucea).
    • Leitneria
    • Soulamea (đồng nghĩa: Picrocardia)
  • Simaroubeae Dumortier: 11 chi, 52 loài.
  • Không đặt

IPNI

IPNI còn công nhận các chi sau:

  • Cedronia (APG xếp là từ đồng nghĩa của Picrolemma)
  • IPNI chuyển chi Valenzuelia (được PlantSystematics.org công nhận thuộc họ này) sang họ Bồ hòn (Sapindaceae).

APG 1998

APG 1998 tách các họ, chi sau:

  • Irvingiaceae sang bộ Sơ ri (Malpighiales) chứa 3 chi: Desbordesia, Irvingia, Klainedoxa, khoảng 20 loài.
  • Ixonanthaceae sang bộ Sơ ri chứa 4- 5 chi (khoảng 30 loài) là: Allantospermum ?, Cyrillopsis, Ixonanthes, Ochthocosmus, Phyllocosmus.
  • Kirkiaceae cùng bộ chứa chi Kirkia khoảng 8 loài.
  • Leitneriaceae cùng bộ chứa 1 chi duy nhất Leitneria với 1 loài.
  • Picramniaceae cùng bộ chứa 2 chi và khoảng 50 loài là: Alvaradoa, Picramnia. Hiện tại APG III 2009 xếp họ này vào bộ độc lập gọi là Picramniales[3].
  • Stylobasiaceae sang bộ Đậu (Fabales) (đồng nghĩa của Surianaceae?) chứa 1 chi với 2 loài là Stylobasium.
  • Surianaceae sang bộ Đậu (Fabales) chứa 4 chi là: Suriana, Cadellia, Guilfoylia và Recchia với chỉ khoảng 5 loài.